Thành phần
Thành phần: 1ml (20 giọt) chứa 50mg sắt dưới dạng phức hợp sắt (III) – Hydroxide Polymaltose (IPC).
Tá dược: Sucrose, natri methyl hydroxybenzoate, natri propyl hydroxybenzoate, cream essence, natri hydroxide, nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu do thiếu sắt (có biểu hiện thiếu sắt). Điều trị dự phòng thiếu sắt để đáp ứng theo liều khuyến cáo hàng ngày (RDA) trong khi có thai, cho con bú, đối với trẻ em, thanh niên, phụ nữ có khả năng có thai và người lớn (như người ăn chay và người cao tuổi).
Liều dùng
Liều dùng và thời gỉan điều trị phụ thuộc và mức độ thiếu sắt.
Biểu hiện thiếu sắt: Điều trị khoảng 3-5 tháng cho đến khi trị số haemoglobin trở lại bình thường. Sau đó nên tiếp tục điều trị trong vài tuần, hoặc đối với phụ nữ có thai ít nhất cho đến cuối thai kì với liều dùng như đã đề cập trong mục thiếu sắt tiềm ẩn bổ sung lượng sắt dự trữ.
Thiếu sắt tiềm ẩn: Điều trị khoảng 1-2 tháng.
Cách dùng: Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành nhiều lần hoặc dùng một liều duy nhất. Nên dùng dung dịch uống giọt Maltofer trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.
Dung dịch uống giọt Maltofer có thể trộn với nước trái cây hoặc nước rau hoặc trộn với sữa. Sự đổi màu nhẹ không ảnh hưởng đến mùi vị hoặc hiệu quả của thuốc.
Không sử dụng Maltofer trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thừa sắt (như trong chứng nhiễm sắc tố sắt, nhiễm haemosiderin) hoặc rối loạn sử dụng sắt (như thiếu máu do nhiễm độc chì, thiếu máu do mất sử dụng sắt, bệnh thiếu máu vùng biển) và thiếu máu không do thiếu sắt (như thiếu máu tan huyết).
Đã biết không dung nạp với bất kì thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Lưu ý đối với bệnh đái tháo đường: mỗi ml (20 giọt) tương đưong 0,01 đơn vị bánh mì.
Trong trường hợp thiếu máu do nhiễm khuẩn hoặc bệnh ác tính, lượng sắt thay thế được dự trữ trong hệ võng nội mô, từ đó sắt được huy động và sử dụng chỉ sau khi điều trị được bệnh chính.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những phản ứng phụ sau đây rất hiếm gặp sau khi dùng Maltofer: táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, rối loạn dạ dày, khó tiêu, nôn, ban (mề đay, ngoại ban, ngứa).
Phân sẫm màu do sự đào thải sắt không có ý nghĩa về lâm sảng.
Maltofer không làm đổi màu men răng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Đến nay chưa có tương tác nào được ghi nhận. Vì sắt ở dạng phức hợp nên khó có thể xảy ra tương tác về ion với các thành phần của thức ăn (phytin, oxalate, tannin v.v…) và với việc dùng đồng thời với các thuốc khác (tetracycline, thuốc kháng acid).
Thử nghiệm máu ẩn (chọn lọc đối với Hb) để phát hiện máu ẩn không bị ảnh hưởng, vì vậy không cần ngưng điều trị sắt.
Bảo quản Maltofer
Bảo quản dưới 25°C trong bao bì gốc
Thai kỳ
Các nghiên cứu về sinh sản ở động vât không cho thấy bất cứ nguy cơ nào đối với bào thai. Các nghiên cứu được kiểm soát ở phụ nữ có thai sau ba tháng đầu không thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào đối với bà mẹ và trẻ sơ sinh. Chưa có bằng chứng về sự nguy hại trong ba tháng đầu và không chắc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Việc dùng dung dịch uống giọt Maltofer không chắc gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
Trong khi có thai hoặc cho con bú, chỉ nên dùng dung dịch uống giọt Maltofer sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Đóng gói Maltofer
Chai 30ml có gắn dụng cụ nhỏ giọt. Hộp 1 chai 30ml.
Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều Maltofer
Đến nay chưa ghi nhận trường hợp quá liều do ngộ độc Maltofer hoặc thừa sắt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.